Một kỹ năng hữu ích trong tiếng Anh là có thể kể một câu chuyện hay các mẩu chuyện vặt về những gì đã xảy ra với bạn hay với một người khác mà bạn biết.
Làm thế nào để bắt đầu
Những câu chuyện cổ tích thường bắt đầu với cụm từ “Once upon a time” (“Ngày xửa ngày xưa”). Tuy nhiên, nếu bạn đang chuẩn bị kể một câu chuyện của mình sau khi người khác đã nói, bạn có thể nói điều gì đó đại khái như:
That reminds me!
Điều đó khiến tôi nhớ lại!
Funny you should say that. Did I ever tell you about…
Thật là vui khi bạn đề cập tới. Tôi đã bao giờ nói với bạn về…
Hearing your story reminds me of when…
Nghe chuyện của cậu khiến mình nhớ lại khi…
Hearing your story reminds me of when…
Một điều tương tự đã xảy ra với tôi…
Làm thế nào để kể câu chuyện của bạn
Trước hết, câu chuyện của bạn nên ngắn gọn thôi. Cố gắng kể nó bằng các cấu trúc ngữ pháp đơn giản là tốt nhất, như thế sẽ dễ theo dõi.
Hãy khiến câu chuyện trở nên dễ hiểu đối với người nghe bằng cách sử dụng các sự kết nối theo thứ tự và liên từ:
Các từ thể hiện sự kết nối
Những từ sau đây thể hiện trình tự thời gian của các sự kiện.
First of all, I (packed my suitcase)
Trước tiên, tôi (đóng gói vali của mình)
Secondly, I …. (made sure I had all my documents)
Việc thứ hai là tôi…(đảm bảo rằng mình đã có đủ tất cả các giấy tờ)
Previously (before that) ….. I changed some money.
Trước đó (trước khi làm việc đó)…tôi đã đổi tiền.
Then… I (called a taxi for the airport)
Sau đó….tôi (đã gọi một chiếc xe taxi chở mình tới sân bay)
Later (on)… (when we were stuck in traffic, I realised…)
Tiếp đó…(khi chúng tôi bị kẹt xe, tôi đã nhận ra…)
But before all that… (I had double checked my reservation)
Nhưng trước tất cả những việc đó…(tôi đã kiểm tra kép việc đặt chuyến của mình)
Finally… (I arrived at the wrong check-in desk at the wrong airport for a flight that didn’t go until the next day)
Cuối cùng…(tôi đã vào nhầm quầy đăng ký tại một sân bay khác cho một chuyến bay tận ngày hôm sau mới khởi hành)
Từ nối
Sử dụng các từ liên kết các ý trong câu chuyện của bạn. Các từ nối có thể được sử dụng để diễn đạt nguyên nhân, kết quả, thông tin trái ngược, thông tin bổ sung, và dùng để kết luận.
I booked a flight because….
Tôi đã đặt một chuyến bay vì…
As a result, I was late…
Kết quả là, tôi đã bị trễ…
Although I had a reservation, I hadn’t checked the airport name.
Mặc dù tôi đã đặt trước, nhưng tôi đã không kiểm tra tên sân bay.
I made sure I had an up-to-date passport and I also took along my driving licence.
Tôi đã bảo đảm rằng hộ chiếu của mình vẫn còn hạn và tôi cũng đã mang theo bằng lái xe.
In short, I had made a complete mess of the holiday.
Tóm lại, tôi đã khiến kỳ nghỉ của mình rối tung cả lên.
Thì của động từ
Chúng ta có thể sử dụng nhiều thì khác nhau để kể một câu chuyện. Những câu chuyện đùa thì thường ở thì hiện tại:
A man walks into a bar and orders a beer.
Một người đàn ông đi vào quán bar và gọi một chai bia.
Chúng ta cũng sử dụng thì hiện tại để tạo ra hiệu ứng tường thuật ấn tượng:
The year is 1066. In medieval England people are worried that the king, Harold, is not strong enough to fight off a Norman invasion.
Đó là năm 1066. Tại Anh quốc thời trung cổ, người ta lo lắng rằng nhà vua Harold không còn đủ sức mạnh để chống lại quân xâm lược Norman.
Tuy nhiên, chúng ta thường dùng thì quá khứ để nói về những sự kiện đảy xảy ra trong quá khứ. Nếu bạn kể một câu chuyện theo thứ tự thời gian, bạn có thể sử dụng thì quá khứ đơn:
I double checked my reservation. I packed my suitcase, and then I called a taxi.
Tôi đã kiểm tra kép việc đặt vé của mình. Tôi đã đóng gói va li của mình, và sau đó tôi gọi một chiếc xe taxi.
Dùng thì quá khứ tiếp diễn để miêu tả các hành động đang xảy ra tại thời điểm kể câu chuyện, hoặc để miêu tả bối cảnh.
The sun was shining and it was a beautiful day. We were driving along the motorway quite steadily until we suddenly saw in front of us the warning lights to slow down. We were heading towards a huge tailback.
Mặt trời đang lên và đó là một ngày đẹp trời. Chúng tôi đang lái xe đều đều dọc theo đường cao tốc yên tĩnh cho tới khi chúng tôi bỗng nhiên nhìn thấy đằng trước có đèn cảnh báo đi chậm lại. Chúng tôi đã đi vào một hàng dài xe cộ nối đuôi nhau.
Đôi khi, bạn có thể muốn tránh kể một câu chuyện bằng các sự kiện nối tiếp nhau về mặt thời gian. Bạn có thể sử dụng thì quá khứ hoàn thành (quá khứ đơn và tiếp diễn) để thêm phần thú vị cho câu chuyện bằng cách nói về những sự kiện đã xảy ra trước những sự kiện trong câu chuyện của bạn:
I double checked my reservation, which I had made three days previously.
Tôi đã kiểm tra vé đặt trước mà tôi đã đặt cách đây 3 ngày.
I wanted to visit some friends who had been living in France for the last five years.
Tôi đã muốn tới thăm một vài người bạn, những người đã sống ở Pháp trong 5 năm qua.
Từ vựng.
Hãy thử sử dụng một loạt các từ ngữ để làm câu chuyện của bạn thú vị hơn. Nhớ rằng bạn có thể “phóng đại lên” khi bạn kể một câu chuyện, vì vậy thay vì sử dụng những từ như “nice” (tốt) hay “bad” (xấu), hãy dùng những từ thú vị hơn như “beautiful”(đẹp), “faulous” (tuyệt vời), “wonderful” (kỳ diệu), “horrible” (kinh khủng), “awful” (khủng khiếp) hay “terrible” (ghê gớm).
Cuối cùng – hãy nhớ rằng bạn đang kể một câu chuyện – không phải một bài giảng. Nhìn thẳng vào người nghe và cố gắng thu hút họ vào câu chuyện. Giao tiếp bằng mắt, sử dụng đúng ngữ điệu và thử làm khuôn mặt biểu cảm. Bạn cũng có thể muốn thử tập luyện một vài mẩu chuyện phiếm trước gương trước khi làm thật. Chúc bạn vui vẻ!
Thu Hiền (Theo english-at-home.com)
Xem thêm: