Thông thường trong sự phối hợp giữa chủ ngữ và động từ,  chủ ngữ số ít đi cùng động từ số ít và ngược lại. Tuy nhiên, có những trường hợp chủ ngữ hòa hợp với động từ tùy theo mục đích nói hoặc theo các quy tắc nhất định. Ở bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về những quy tắc phối hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng anh nhé!

1. Trường hợp chủ ngữ đứng tách khỏi động từ

Trong câu tiếng Anh, có nhiều trường hợp rất khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu do chủ ngữ và động từ không đi liền với nhau.

Ví dụ:

The teachers in my school are singing.

Những giáo viên trong trường tôi đang hát.

  • Trong những trường hợp như vậy, một ngữ giới từ (một giới từ mở đầu và các danh từ theo sau – in my school) thường nằm giữa chủ ngữ và động từ. Các ngữ giới từ này không ảnh hưởng đến việc chia động từ).

Ví dụ:

The invention of these equipments is very important.

Sự phát minh ra những thiết bị này rất quan trọng.

The facts of this matter are revealed.

Những sự thật về vấn đề này đã được tiết lộ.

  • Chú ý: Ở những ví dụ trên, danh từ nằm trong ngữ giới từ đều trái ngược với chủ ngữ về số ít / số nhiều nhưng động từ luôn được chia theo chủ ngữ chính.
  • Nếu hai danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng ” and” nhưng cùng nói về 1 đối tượng thì động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít.

Ví dụ:

House and car is all John wants to have.

Nhà và xe là tất cả những gì John muốn có.

  • Các cụm từ sau cùng với các danh từ đi theo sau nó tạo nên hiện tường đồng chủ ngữ. Chúng đứng giữa chủ ngữ và động từ, phân tách khỏi 2 thành phần đó bởi dấu phảy. Chúng cũng không có ảnh hưởng gì đến việc chia động từ.

Một số cụm từ:

  • together with: cùng với

Ví dụ:

Math, together with Literature, is the compulsory subject at primary school.

Môn Toán cùng với môn Văn là môn học bắt buộc ở bậc tiểu học.

  • along with: cùng vớí

Ví dụ:

Mary, along with Tony, never goes to work late.

Mary cùng với Tony không bao giờ đi làm muộn.

  • as well as: cũng như

Ví dụ:

Doing exercise regularly, as well as having balanced diets, is the key of a healthy life.

Tập thể dục thường xuyên cũng như chế độ ăn uống cân đối là chìa khóa của một cuộc sống khỏe mạnh.

  • accompanied by: cùng với

Ví dụ:

Mr Alan, accompanied by his son, will come to the party tonight.

Ông Alan cùng với con trai của mình sẽ tới bữa tiệc vào tối nay.

  • Nếu 2 danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng “and” thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều (tương đương với they)

Ví dụ:

I and my sister always go to the library on Sundays.

Tôi và chị gái luôn luôn đi đến thư viện vào chủ nhật.

  • Nếu 2 đồng chủ ngữ nối với nhau bằng “or” thì động từ phải chia theo danh từ đứng sau “or”.

Ví dụ:

Robinson or his friends are going to participate in an English speaking contest next month.

Robinson hoặc những người bạn của cậu ấy sẽ tham gia một cuộc thi nói tiếng anh vào tháng tới.

2. Các từ luôn đi với danh từ hoặc đại từ số ít

Đó là các danh từ ở bảng sau (còn gọi là các đại từ phiếm chỉ).

any + singular noun No + singular noun Some + singular noun Every/each + singular noun
anybody

anyone

anything

nobody

no one

nothing

somebody

someone

something

everybody

everyone

everything

neither either

Chú ý: “Either” và “neither” là số ít nếu chúng không đi với “or“ hoặc “nor“. Either (có nghĩa 1 trong 2) chỉ dùng cho 2 người hoặc 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên phải dùng any. Neither (không một ai trong hai) chỉ dùng cho 2 người, 2 vật. Nếu 3 người (vật) trở lên dùng “not any“.

Ví dụ:

Anybody who wants to work in this company has to be good at English.

Bất cứ ai muốn làm việc trong công ty này đều phải giỏi tiếng anh.

No house in this street is older than my house.

Không có ngôi nhà nào trong khu phố này cổ hơn nhà của tôi.

Someone has stolen my bag.

Ai đó đã lấy đi chiếc túi của tôi.

Everything was prepared carefully.

Tất cả mọi thứ đã được chuẩn bị rất cẩn thận.

Neither of his computers is able to used.

Không một chiếc máy tính nào của anh ấy có thể dùng được.

If either of you is absent from works tomorrow, our work will be delayed.

Nếu một trong hai bạn nghỉ làm vào ngày mai thì công việc cùa chúng ta sẽ bị hoãn lại.

3. Cách sử dụng None và No

“None” và “No” đều dùng được với cả danh từ số ít và số nhiều.

  • Nếu sau “None of” the là một danh từ không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.
  • None of the + non-count noun + singular verb

Ví dụ:

None of money has been found.

Tiền vẫn chưa được tìm thấy.

  • None of the + plural-count noun + plural verb

Ví dụ:

None of them pass the entrance exam.

Không một ai trong số họ qua được kì thi đầu vào.

  • Nếu sau “No” là một danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số ít. Nếu sau nó là một danh từ số nhiều thì động từ phải ở ngôi thứ 3 số nhiều.
  • No + {singular noun/non-count noun} + singular verb

Ví dụ:

No bike is sold today.

Không một chiếc xe nào được bán vào ngày hôm nay.

  • No + plural noun + plural verb

Ví dụ:

No bikes are sold today.

Không một chiếc xe nào được bán vào ngày hôm nay.

4. Cách sử dụng cấu trúc either… or (hoặc…hoặc) và neither… nor (không…mà cũng không)

Động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor.

Ví dụ:

Neither Linn nor her sisters are tall like their mother.

Cả Linh và những người chị của cô ấy đều cao như mẹ.

Either Linda or her friends are going to Florida today.

Linda hoặc là những người bạn của cô ấy sẽ đi đến Florida trong ngày hôm nay.

  • Nếu or hoặc nor xuất hiện một mình (không có either hoặc neither) thì cũng áp dụng quy tắc tương tự (như đã đề cập ở phần trên)

5. V-ing làm chủ ngữ

  • Khi V-ing dùng làm chủ ngữ thì động từ cũng phải chia ở ngôi thứ 3 số ít.

Ví dụ:

Learning Math is very interesting.

Học toán rất thú vị.

  • Người ta sẽ dùng V-ing khi muốn diễn đạt 1 hành động cụ thể xảy ra nhất thời nhưng khi muốn diễn đạt bản chất của sự vật, sự việc thì phải dùng danh từ.

Ví dụ:

Reporting is very important after finishing a meeting.

Làm báo cáo sau khi kết thúc cuộc họp rất quan trọng.

Report needs to be done carefully.

Báo cáo cần được thực hiện một cách cẩn thận.

  • Động từ nguyên thể cũng có thể dùng làm chủ ngữ và động từ sau nó sẽ chia ở ngôi thứ 3 số ít. Nhưng người ta thường dùng chủ ngữ giả “it” để mở đầu câu.

Ví dụ:

To buy a house is not easy. (It is not easy to buy a house)

Mua một căn nhà thật không dễ dàng.

6. Các danh từ tập thể.

  • Đó là các danh từ ở bảng sau dùng để chỉ 1 nhóm người hoặc 1 tổ chức nhưng trên thực tế chúng là những danh từ số ít, do vậy các đại từ và động từ theo sau chúng cũng ở ngôi thứ 3 số ít.
Congress Organization Government
family

group

committee

class

team

army

club

crowd

jury

majority

minority

public

Ví dụ:

My family is going to Hue next summer.

Gia đình tôi sẽ đến Huế vào mùa hè tới.

His team has spent much time practicing sport.

Đội của anh ấy đã sử dụng rất nhiều thời gian để luyện tập thể thao.

The government has decided to build more schools in this city.

Chính phủ vừa quyết định xây dựng nhiều trường học hơn ở thành phố này.

  • Tuy nhiên nếu các thành viên trong nhóm đang hoạt động riêng rẽ, động từ sẽ chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.

Ví dụ:

Our group agree this solution.

Nhóm của chúng tôi đồng ý với giải pháp này. (Tất cả mọi người đều đồng ý)

Our group are discussing about this solution.

Nhóm của chúng tôi đang bàn bạc về giải pháp này. (Có người đồng ý, có người không)

* Danh từ “majority” được dùng tuỳ theo thành phần sau nó để chia động từ

  • The majority + singular verb

Ví dụ:

The majority believes that he is honest

Đa số đều cho rằng anh ấy rất trung thực.

  • The majority of the + plural noun + plural verb

Ví dụ:

The majority of the workers believe that this policy is effective

Đa số công nhân đều tin rằng chính sách này hiệu quả.

  • The police/the sheep/the fish + plural verb.

Ví dụ:

The police ask him to answer some questions.

Cảnh sát yêu cầu anh ta trả lời một vài câu hỏi.

  • A couple + singular verb

Ví dụ:

A couple is eating ice-cream in a restaurant.

Một đôi đang ăn kem trong nhà hàng.

  • The couple + plural verb

Ví dụ:

The couple are eating ice-cream in a restaurant.

Một đôi đang ăn kem trong nhà hàng.

  • Các cụm từ ở nhóm sau chỉ một nhóm động vật hoặc gia súc. Cho dù sau giới từ“of“ là danh từ số nhiều thì động từ vẫn chia theo ngôi chủ ngữ chính – ngôi thứ 3 số ít: flock of birds/ sheep, school of fish, herd of cattle, pride of lions, pack of dogs.

Ví dụ:

A pride of lions is attacking a rabbit.

Cả đàn sư tử đang rượt đuổi con thỏ.

  • Tất cả các danh từ tập thể chỉ thời gian, tiền bạc, số đo, … khi được đề cập đến như một thể thống nhất thì đều được xem là một danh từ số ít. Do đó các động từ và đại từ theo sau chúng phải ở ngôi thứ 3 số ít.

Ví dụ:

Two thousand dollars per month is my salary.

Hai nghìn đô la mỗi tháng là khoản tiền lương của tôi.

Three years is not a short time.

Ba năm không phải là một quãng thời gian ngắn.

7. Cách sử dụng “a number of, the number of”

  • A number of + plural noun + plural verb

Ví dụ:

A number of books were published last month.

Một số lượng sách đã được xuất bản vào tháng trước.

  • The number of + plural noun + singular verb

Ví dụ:

The number of students in our school is a thousand.

Số học sinh trong trường chúng tôi là một nghìn.

8. Các danh từ luôn ở số nhiều

Bảng sau là những danh từ bao giờ cũng ở hình thái số nhiều vì chúng bao gồm 2 thực thể nên các đại từ và động từ đi cùng với chúng cũng phải ở số nhiều.

scissors

shorts

pants

jeans

tongs

trousers

eyeglasses

pliers

tweezers

Nếu muốn chúng thành ngôi số ít phải dùng a pair of

Ví dụ:

The jeans I have bought are very nice.

Chiếc quần bò tôi vừa mua trông rất đẹp.

A pair of jeans I have bought is very nice.

Đôi quần bò tôi vừa mua trông rất đẹp.

9. Cách dùng “there is, there are”

Được dùng để chỉ sự tồn tại của người hoặc vật tại một nơi nào đó. Chủ ngữ thật của câu là danh từ đi sau động từ. Nếu nó là danh từ số ít thì động từ to be chia ở ngôi thứ 3 số ít và ngược lại. Mọi biến đổi về thời và thể đều ở to be còn there giữ nguyên.

Ví dụ:

There is an apple in the table.

Có một quả táo ở trên bàn.

There were six people in my party.

Đã có 6 người tham gia bữa tiệc của tôi.

  • Lưu ý:
  • Các cấu trúc: there is certain/ sure/ likely/ bound to be = chắc chắn là sẽ có

Ví dụ:

There is certain to be rain tomorrow.

Chắc chắn có mưa vào ngày mai.

  • Trong dạng tiếng Anh quy chuẩn hoặc văn chương một số các động từ khác ngoài to be cũng được sử dụng với there:
  • Động từ trạng thái: stand/ lie/ remain/ exist/ live
  • Động từ chỉ sự đến: enter/ go/ come/ follow/ develop

Ví dụ:

There remains nothing more to be done .

Chả còn gì nữa mà làm.

  • There + subject pronoun + go/ come/ be: kìa/ thế là/ rồi thì

Ví dụ:

There they come.

Họ đã đến rồi kìa.

Bài tập: Chọn đáp án đúng.

  1. Thirty minutes (isn’t/aren’t) enough to do this test.
  2. “The Three Musketeers” (was/were) written by Alexandre Dumas.
  3. Neither his friends nor his brother (win/wins) the contest.
  4. The weather in the Southern States (get/gets) very hot during the summer.
  5. Economics (is/are) not my favourite subject.
  6. A number of student (don’t like/doesn’t like) joining in extra class.
  7. The news about Peter (was/were) surprising.
  8. John, along with ten friends, (is/are) planning a party.
  9. The poor in this village (is/are) supported by the government.
  10. (Do/Does) all the homework have to done today?

Đáp án:

  1. isn’t
  2. was
  3. wins
  4. gets
  5. is
  6. don’t like
  7. was
  8. is
  9. is
  10. Does

Thanh Mai