Shark Tank là chương trình truyền hình thực tế của Mỹ dành cho các doanh nhân khởi nghiệp thuyết trình trước các nhà đầu tư (Shark) và thuyết phục họ đầu tư vào dự án kinh doanh của mình.
Đội hình Shark Tank phiên bản Mỹ gồm những người được xem là cực kỳ xuất sắc gồm: Barbara Cornoran, nữ hoàng bất động sản đồng thời là người dẫn dắt chương trình. Nhà sáng lập FUBU Daymond John vốn là doanh nhân người New York sành sỏi. Lori Grenier là “nữ hoàng QVC” – cô và ông trùm công nghệ Roberg Herjavec được xem là những “cá mập” ấm áp. Kevin O’Leary – người ở giữa sân khấu đóng vai một nhân vật phản diện và cuối cùng là tỷ phú, ông chủ đội bóng Dallas Maverics Mark Cuban.
Liên tiếp trong 9 mùa phát sóng, Shark Tank luôn là chương trình có lượng xem cao nhất mặc dù đài ABC chiếu vào tối thứ 6 ở một khung giờ không mấy “đẹp”. Shark Tank cũng chiến thắng 4 giải Emmy ở hạng mục chương trình thực tế có cấu trúc xuất sắc nhất.
Thành công của Shark Tank đã gây bất ngờ với chính những “cá mập” tham gia. “Ban đầu tôi nghĩ chương trình này sẽ thất bại. Không ai muốn nghe 5 doanh nhân nói cả! Liệu ai muốn xem chứ”, Daymond John – một trong những “cá mập” của chương trình trả lời phỏng vấn tờ CNBC. Nhưng hoá ra, nhiều người xem hơn Daymond tưởng tượng. Thực tế Shark Tank đã thu hút được lượng khán giả lên tới 10 triệu người, họ muốn học hỏi về kinh doanh.
Điểm hấp dẫn nhất là Shark Tank giống như một giấc mơ Mỹ, hiện lên trong căn phòng khách của bạn từ tuần này qua tuần khác. Thật khó có thể kể ra một chương trình truyền hình thực tế nào vừa mang được sự cộng hưởng cũng như truyền cảm hứng cao độ như Shark Tank.
Một số tư vựng chú ý:
- self-made millionaire and billionaire investors: những nhà đầu tư triệu phú và tỷ phú thành công từ khởi nghiệp.
- venture capitalist: nhà tư nhân mạo hiểm
- real-estate: bất động sản
- technology mogul: ông trùm công nghệ
- retail sales: doanh số bán lẻ
- notorious billionaire entrepreneur: doanh nhân tỷ phú tiếng tăm
Thiện Nhân