Để nói rằng bạn đang căng thẳng mệt mỏi, trong tiếng Anh có nhiều thành ngữ diễn tả điều này một cách sinh động. 10 thành ngữ dưới đây rất phổ biến, chúng ta cùng học nhé.
1. Have too much on one’s plate
Nghĩa đen là có quá nhiều thứ trên cái đĩa của một ai đó – câu này có nghĩa là bạn đang có một mớ công việc cần giải quyết nên rất căng thẳng.
Ví dụ:
Please, you should sympathize with her. She has too much on her plate.
Xin hãy thông cảm cho cô ấy. Cô ấy quá căng thẳng.
2. Snap someone’s head off
Nghĩa đen là cắn đứt đầu của ai đó – tức là khi bạn đang bực bội không thể kiểm soát nổi cơn giận.
Ví dụ:
You needn’t help him because all he’s going to do is snap your head off.
Bạn chẳng cần phải giúp đỡ anh ta bởi vì tất cả những gì anh ta sẽ làm là bực bội với cậu.
3. Someone get on one’s nerves
Nghĩa đen là ai đó động vào dây thần kinh của người khác – có nghĩa là bị ai gây khó chịu, bực bội.
Ví dụ:
Stop singing! Your voice is really getting on my nerves.
Đừng hát nữa! Giọng của cậu thật sự khiến tớ khó chịu.
4. Someone drive one crazy
Cụm này có nghĩa là làm cho ai đó phát cáu, bực bội.
Ví dụ:
The neighbor’s dog drives me crazy. It barks all night every day.
Con chó nhà hàng xóm làm tôi phát điên. Ngày nào nó cũng sủa suốt cả đêm.
5. Have had it up to here
Nghĩa đen là đã chịu đựng đủ rồi, tới mức mất kiểm soát, không thể chịu thêm được nữa.
Ví dụ:
I have had it up to here with my boss’s demands. I’m leaving this company today.
Tôi chịu hết nổi với các yêu cầu của ông chủ rồi. Tôi sẽ rời công ty ngày hôm nay.
6. My head’s about to explode
Nghĩa của thành ngữ này là đầu tôi muốn nổ tung rồi.
Ví dụ:
I feel like my head’s about to explode. I need to go out.
Tôi thấy đầu sắp nổ tung rồi. Tôi cần ra khỏi đây.
7. I can’t take it anymore
Cụm này nghĩa là không thể nhận thêm cái gì nữa, đủ quá rồi.
Ví dụ:
I received workload much more than 2 times, so I can’t take it anymore.
Tôi đã nhận khối lượng công việc nhiều gấp đôi nên tôi không thể chịu đựng thêm nữa.
8. Have a lot on one’s mind
Cụm này có nghĩa là có quá nhiều thứ trong đầu, có quá nhiều điều phải lo lắng.
Ví dụ:
This is my difficult time. I have a lot on my mind.
Đây là thời kỳ khó khăn của tôi. Có rất nhiều điều phải lo nghĩ.
9. Not feeling onself
Cấu trúc này có nghĩa là không còn là chính mình do bị căng thẳng vì một điều gì đó.
Ví dụ:
Daisy hasn’t been feeling herself ever since she lived with Peter
Daisy đã không thấy còn là chính mình kể từ khi cô ấy sống với Peter.
10. I can’t stand it
Cấu trúc này có nghĩa là không thể chịu được.
Ví dụ:
I lost all my money on stock market. I went bankrupt. I can’t stand it.
Tôi đã mất hết tiền vào thị trường chứng khoán. Tôi phá sản rồi. Tôi không thể chịu đựng nổi nữa.
Thiên Cầm