Động từ thường đi với trạng từ để chỉ trạng thái của hành động đó. Tuy nhiên lại có những động từ đi cùng với tính từ để cung cấp thêm thông tin về chủ thể của hành động. Các động từ này còn được gọi là động từ liên kết – linked verb hay copular verb.
1. Nhóm động từ chỉ quan điểm: seem, appear.
Ví dụ:
This plan seems clearer than previous one.
Bản kế hoạch này có vẻ rõ ràng hơn bản trước đó.
Your mom appears younger than she really is.
Mẹ cậu trông có vẻ trẻ hơn tuổi thật.
2. Nhóm động từ chỉ cảm giác: look, feel, taste, smell, sound
You look happy!
Trông bạn thật vui vẻ.
I feel sad.
Tôi thấy buồn.
It tastes horrible.
Nó có vị thật kinh hoàng.
This kind of perfume smells nice.
Loại nước hoa này mùi rất thích.
It sounds good.
Nghe được đấy.
3. Nhóm động từ thay đổi trạng thái: become, get, go, turn
They all became angry when you told them the truth.
Họ đều trở nên tức giận khi bạn nói với họ sự thật.
Every thing is getting terrible after he made decision.
Mọi thứ đang trở nên tệ hơn sau khi anh ta ra quyết định.
Every thing goes right when he came.
Mọi thứ trở nên đúng đắn khi anh ấy đến.
His face turned black and blue after they hit his face.
Mặt anh ấy biến thành thâm tím sau khi họ đấm anh ấy.
4. Phân biệt ý nghĩa khi động từ đi cùng tính từ và động từ đi cùng trạng từ.
Tất cả các động từ trên cũng đều có thể đi cùng với trạng từ, nhưng khi đi cùng tính từ nó diễn tả trạng thái của chủ thể hơn là trạng thái của động từ. Còn khi nó đi cùng trạng từ thì nó diễn tả trạng thái của chính động từ đó, có mang tính chủ đích của chủ thể. Chúng ta cùng xem ví dụ sau:
She looks very angry.
Cô ấy trông rất giận dữ. (nhấn mạnh cảm xúc của cô ấy giận dữ)
Và:
She looks angrily at her boss.
Cô ấy nhìn ông chủ rất giận dữ. (ở đây nhấn mạnh hành động nhìn giận dữ)
Như vậy ở câu thứ 2, sự giận dữ có chủ đích hơn là ở ví dụ đầu tiên.
Thuần Thanh
Xem thêm
- 17 thành ngữ diễn tả tâm trạng bằng tiếng Anh (phần I)
- Tính từ và trạng từ
- Học tiếng Anh qua bài hát: Dove high over the storm (Video)