Để nâng cao khả năng đọc hiểu, trau dồi vốn từ cũng như cách viết câu tiếng Anh đúng ngữ pháp, gần gũi và tự nhiên hơn với lối hành văn của người bản xứ, đọc báo song ngữ là một gợi ý cho người học. Với phương pháp này, bạn không những cải thiện trình độ ngoại ngữ của mình mà còn tiếp cận được với nguồn thông tin đa dạng, hữu ích của thế giới.
Chuyên mục Học tiếng Anh sẽ sưu tầm và tổng hợp các bài báo, trích đoạn từ các nguồn uy tín như The Epoch Times, NTD.tv, BBC, … với chủ đề đa dạng. Đặc biệt, chuyên mục sẽ đi vào phân tích từ mới, cấu trúc ngữ pháp bên cạnh việc phiên dịch để giúp độc giả hiểu hơn về cách dùng từ, viết câu.
10 Ways Darwin got it wrong
10 bằng chứng khẳng định thuyết tiến hóa của Darwin là sai lầm
Tiếp theo: Phần 1, Phần 2, Phần 3
7. His theory of homology
Học thuyết về sự tương đồng
In his studies, Darwin noticed that different types of creatures shared some common features, such as the five fingers of a human hand and the five digits of a bat’s wing or of a dolphin’s fin. He postulated that this similarity in different species, which he called “homology” was evidence for a common ancestry. (…)
Trong các nghiên cứu của mình, Darwin nhận thấy rằng các loài khác nhau có một số đặc điểm chung, ví dụ như năm ngón tay của người và năm ngón của cánh dơi hay vây cá heo. Ông cho rằng sự giống nhau giữa các loài mà ông gọi là “sự tương đồng” chính là bằng chứng về một tổ tiên chung của các loài.
We see this common design in how man builds things. We construct a car, a cart and a vacuum cleaner with four wheels, but this doesn’t mean they have a common ancestor — merely a common design. Four wheels happen to give more stability and strength than three wheels and can better distribute the weight on top. We can deduce that a wise designer would have used this type of model of four legs to give stability and strength to many of the creatures that were made, instead of using three legs.
Chúng ta thấy những thiết kế tương đồng trong việc con người tạo ra mọi thứ. Chúng ta sản xuất ra xe hơi, xe đẩy, máy hút bụi với bốn cái bánh xe, nhưng không có nghĩa rằng chúng có cùng một tổ tiên – đó chỉ đơn thuần là cùng một thiết kế chung. Bốn bánh xe tạo nên sự ổn định và chắc chắn hơn là ba bánh và cũng giúp phân phối trọng lượng đều hơn. Chúng ta có thể suy ra rằng một nhà thiết kế thông thái đã dùng loại mẫu thiết kế bốn chân để tạo sự ổn định và sức mạnh cho rất nhiều loài thay vì sử dụng ba chân.
Similarly, the use of five digits in hands, wings and flippers indicates good design features repeatedly used to obtain optimal results. The same can be said for why creatures from frogs to man have two eyes, two ears and four limbs — they are evidence of good design and function.
Tương tự vậy, 5 ngón của bàn tay, cánh hay vây cho thấy những đặc điểm kết cấu tốt được sử dụng lặp lại nhiều lần để đạt được kết quả tối ưu. Đó cũng là lý do tại sao các loài từ ếch cho tới người đều có hai mắt, hai tai và bốn chi – chúng là minh chứng của kết cấu và chức năng hiệu quả.
Really, does it make more sense that a designer used these same patterns because they worked so well, or that blind chance in natural selection and mutations just happened to come up with the optimal design after so many trial-and-error attempts? If the latter was the case, where is the evidence of the many failed models that should have ended up in the scrap heap of the fossil record, as Darwin predicted? No such evidence has been found.
Rõ ràng là việc một nhà thiết kế sử dụng những mẫu giống nhau bởi chúng hoạt động rất tốt thì hợp lý hơn so với một cơ hội mịt mù trong chọn lọc và đột biến tự nhiên mà đã tạo ra thiết kế tối ưu sau nhiều lần thử nghiệm thất bại? Nếu trường hợp thứ hai xảy ra, vậy bằng chứng về những mẫu thử thất bại mà đáng lẽ phải xuất hiện trong đống phế liệu của hồ sơ hóa thạch như Darwin đã dự đoán đang ở nơi nào? Không có bằng chứng nào như thế từng được tìm thấy.
8. His theory of human beings evolving from apes
Học thuyết về việc loài người tiến hóa từ loài vượn
In his second-most famous book, The Descent of Man, and Selection in Relation to Sex, Darwin proposed that human beings evolved from some type of ape closely related to a chimpanzee.
Trong cuốn sách nổi tiếng thứ hai của mình là Nguồn gốc loài người và chọn lọc giới tính, Darwin cho rằng loài người tiến hoá từ một loài vượn nào đó có quan hệ họ hàng gần với tinh tinh.
But when you look closely, you see an enormous amount of difference between chimpanzees and man. The idea, so commonly thought, that we share 99 percent of our DNA with chimps has been refuted with the deciphering of the chimpanzee genome.
Nhưng khi tìm hiểu sâu hơn, bạn sẽ thấy một số lượng lớn sự khác biệt giữa tinh tinh và con người. Ý tưởng thông thường rằng chúng ta và tinh tinh có 99% DNA giống nhau đã bị bác bỏ bởi việc giải mã bộ gen của tinh tinh.
Again, the question has to be asked: Is the similarity between chimpanzees and men due to a common ancestor or to a common Designer ? If a common ancestor, why are human beings so drastically different now from this ancestor while chimpanzees have remained much the same? The fact is, we are not seeing any evolution presently going on in either chimpanzees or human beings.
Lại một lần nữa, câu hỏi được đưa ra là: sự giống nhau giữa tinh tinh và người là vì có cùng một tổ tiên hay là cùng một nhà tạo hóa? Nếu là cùng tổ tiên, thì tại sao chúng ta lại quá khác biệt so với tổ tiên trong khi tinh tinh lại hầu như giống với tổ tiên của mình? Sự thật là, chẳng có sự tiến hoá nào đang diễn ra ở cả tinh tinh hay con người.
The laws of genetics are as insurmountable as ever to have a chimp become anything but a chimp or a man become anything but a man. After 150 years of searching present living forms and the fossil record, no evidence of a fine gradation of species from ape to man has ever been found.
Các quy luật di truyền chưa bao giờ cho phép một con tinh tinh trở thành bất kỳ loài nào khác ngoài tinh tinh, hay con người trở thành bất kỳ loài khác ngoài con người. Sau 150 năm tìm kiếm các dạng sống hiện tại và hồ sơ hoá thạch, các bằng chứng của quá trình trung gian từ vượn thành người chưa bao giờ được tìm thấy.
Từ mới:
Chimpanzee (n) – /ˌtʃɪm.pænˈziː/: tinh tinh
Common features (n) – /ˈkɑː.mən/ /ˈfiː.tʃɚ/: đặc điểm chung
Decipher (v) – /dɪˈsaɪ.fɚ/: giải mã
Deduce (v) – /dɪˈduːs/: suy ra, suy luận
Enormous (adj) – /əˈnɔːr.məs/: to lớn, khổng lồ
Optimal (adj) – /ˈɑːp.tə.məl/: tối ưu, tốt nhất
Postulate (v) – /ˈpɑːs.tʃə.leɪt/: đưa ra, đưa ra một lý thuyết
Relate to (v) – /rɪˈleɪt/ /tə/: liên quan tới
Remain (v) – /rɪˈmeɪn/: duy trì, lưu giữ
Wise designer (n) – /waɪz//dɪˈzaɪ.nər/: nhà thiết kế thông thái
Theo ucg.org
Thiên Cầm biên dịch