Đại Kỷ Nguyên

Cách đọc các chỉ số hay gặp nhất trong kết quả xét nghiệm máu

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu là một trong các xét nghiệm thường quy được thực hiện khi khám sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu và theo dõi quá trình điều trị của người bệnh. Tuy nhiên, vì lý do này khác, nhiều bác sĩ đã không diễn giải cho bạn cặn kẽ.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thể tự tìm hiểu để hiểu rõ hơn các chỉ số xét nghiệm trên tờ kết quả phân tích mẫu máu.

Chỉ số hồng cầu

Tế bào hồng cầu. (Ảnh: ViCare)

1. RBC (Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu):

– Giá trị bình thường: 4.2-5.9 x 1012 tế bào/l

– Tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài …

– Giảm: thiếu máu, mất máu, suy tuỷ, thấp khớp cấp, người cao tuổi, mang thai…

2. HBG (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu):

Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển, trao đổi O2 và CO2 từ phổi đến các cơ quan. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị bình thường: Nữ: 12-16 g/dl; Nam: 13-18 g/dl (ở người trưởng thành) tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 120-180 g/l

Tăng: bệnh tim, bệnh phổi, cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…

Giảm: thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu…

3. HCT (Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ):

Chỉ tiêu này có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp

Giá trị bình thường: 0.377-0.537 L/L

Tăng: dị ứng, bệnh đa hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, cô đặc máu, chứng giảm lưu lượng máu…

Giảm: mất máu, thiếu máu, thai nghén…

4. WBC (White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu):

Giá trị bình thường: 4.3-10.8 x 109tế bào/l

Tăng:  viên nhiễm, mất máu nhiều, sau ăn no, sau hoạt động, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu…

Giảm: thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn, do thuốc, sốt rét, thương hàn, nhiễm virus (sốt xuất huyết), thiếu máu do giảm sinh tủy, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…

Chỉ số bạch cầu

Các loại tế bào bạch cầu. (Ảnh: tuyenlab.com)

1. NEUT (Neutrophil – Bạch cầu trung tính):

Là những tế bào trưởng thành ở trong máu ngoại vi và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu ngoại vi khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể

Giá trị bình thường: 37-80% (2.0 – 6.9 G/L)

Tăng: sau bữa ăn, sau vận động nặng (tăng ít và tạm thời), nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật, áp se…), stress, ung thư, nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi cấp, sau phẫu thuật lớn có mất nhiều máu, sau điều trị Corticoid…

Giảm: nhiễm virus, nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, bệnh nhân suy kiệt, nhiễm độc kim loại nặng, sốt rét, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị…

2. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lymphô):

Đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể

Giá trị bình thường: 10- 50% (0.6 – 3.4 G/L)

Tăng: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, viêm loét đại tràng, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin’s, suy thượng thận, xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát.

Giảm: một số bệnh nhiễm trùng cấp tính, sử dụng glucocorticoid, nhiễm khuẩn cấp, các bệnh tự miễn, các ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận…

3. MONO (Monocyte – Bạch cầu Mono)

Là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ

Giá trị bình thường: 0-12% (0 -0.9 G/L)

Tăng: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…

Giảm: thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng corticoid

4. EOS (Eosinophil – Bạch cầu múi ưa axit)

Bạch cầu đa nhân ái toan, khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường

Giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.7 G/L).

Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…

Giảm: nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính, tình trạng sốc, điều trị corticoid, bệnh Cushing…

5. BASO (Basophil – Bạch cầu múi ưa kiềm)

Bạch cầu đa nhân ái kiềm, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng

Giá trị bình thường: 0 – 2.5% ( 0 – 0.2G/L)

Tăng: một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy, bệnh bạch cầu kinh dòng hạt.

Giảm: nhiễm khuẩn cấp, các phản  ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

Chỉ số tiểu cầu PLT (Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu)

Hình ảnh tế bào bạch cầu. (Ảnh: drugsofcanada.com)

Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất (một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào) được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương. Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 8-12 ngày, đổi mới sau 4 ngày.

Giá trị bình thường: 150–400G/L.

Số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu…

Tăng: Các nguyên nhân tăng tiểu cầu phản ứng (chảy máu cấp, dị ứng, nhiễm khuẩn, ung thư, sau cắt lách…), rối loạn tăng sinh tuỷ xương, các bệnh viêm…

Giảm: đông máu trong lòng mạch rải rác, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh, các chất hoá trị liệu, phì đại lách,…

***

Trên đây chỉ là một số chỉ số với các số liệu chuẩn trung bình, chúng có thể khác với các số liệu của nơi bạn làm xét nghiệm máu. Do vậy, hãy so sánh kết quả của bạn với số liệu chuẩn của nơi bạn làm xét nghiệm máu (thường được in kèm theo cùng kết quả). Lý do là vì giới hạn chuẩn phụ thuộc vào loại máy sử dụng, phương pháp xét nghiệm cũng như các chất hóa học dùng khi làm xét nghiệm.

Thu Trang

Exit mobile version