Đại Kỷ Nguyên

Cách nói về ‘bệnh vặt’ và bày tỏ sự cảm thông

Đôi lúc bạn cảm thấy không được khỏe, giống như bị ‘bệnh vặt’, chứ không hẳn là bệnh tật nghiêm trọng. Dưới đây là một số cách diễn đạt phổ biến bạn có thể sử dụng để mô tả ‘bệnh vặt’ và lời ‘cảm thông’.

1. “Bệnh vặt”

“I feel a bit under the weather.”

Tôi cảm thấy hơi không thoải mái.

“I’m not feeling very well.” / “I don’t feel very well.”

Tôi đang cảm thấy không ổn lắm./ Tôi không ổn lắm.

“I’m not feeling a hundred percent.”

Tôi đang cảm thấy không thực sự khỏe.

“I think I’m going down with a cold. I’ve got a sore throat.”

Tôi nghĩ rằng tôi đang cảm thấy đuối sức vì bị cảm cúm. Tôi bị viêm họng.

“I’ve got a slight headache.”

Tôi hơi đau đầu.

Ngoài headache (đau đầu), chúng ta có thể dùng toothache (đau răng), stomach ache (đau dạ dày) và backache (đau lưng).

Đối với những bộ phần cơ thể còn lại, thì nói: “I’ve got a pain in…” (Tôi bị đau ở…)

“I feel a little faint.”

Mình cảm thấy hơi uể oải.

“I feel a bit dizzy.” (when your head is spinning)

Mình hơi chóng mặt một chút. (khi đầu óc hơi quay cuồng)

“I’ve got a nagging pain in my shoulder.” (nagging = a pain that won’t go away)

Tôi bị nhức dai dẳng ở cánh tay.

“I’ve got a splitting headache – I hope it’s not a migraine.”

Tôi đau đầu như búa bổ – Tôi hi vọng rằng nó không phải là đau nửa đầu.

Ghi chú:

Bạn có thể sử dụng động từ ‘feel’ ở cả thì hiện tại thường và hiện tại tiếp diễn để nói về tình trạng sức khỏe. Về nghĩa thì không có nhiều khác biệt giữa hai dạng.

Ví dụ:

“I don’t feel very well” = “I’m not feeling very well.”

Tôi cảm thấy không khỏe lắm = Tôi đang cảm thấy không khỏe lắm.

2. Lời cảm thông (Sympathetic responses)

“I’m sorry to hear that.”

Mình rất tiếc/rất buồn khi biết điều này.

“Actually, you don’t look very well.”

Thật ra là, trông bạn không được khỏe.

“You look a little pale.”

Bạn trông hơi xanh xao.

“Maybe you should go home and get some rest.”

Có lẽ bạn nên về nhà và dưỡng sức.

“Why don’t you go home and have a lie-down.”

Sao bạn không về nhà và nằm nghỉ.

“Is there anything I can do?”

Mình có thể làm gì được không?

“Shall I get you an aspirin?”

Mình lấy thuốc giảm đau cho bạn nhé?

3. Ốm nhẹ (Mild illness)

“I have a bit of a stomach bug.”

Tôi hơi đau dạ dày.

“I think I’ve got a bit of a temperature.”

Tôi nghĩ mình bị sốt nhẹ.

“I have a touch of (the) flu.”

Tôi bị cúm.

“I’ve got a nasty cough.”

Tôi bị ho dữ dội.

Ghi chú:

Đối với hầu hết bệnh nhẹ, chúng ta sử dụng mạo từ ‘a’ ở trước: a cold (cảm cúm), a cough (ho), a stomach bug (hơi đau dạ dày).

Tuy nhiên, chúng ta nói “flu” hoặc “the flu” (bệnh cúm): “He’s got flu” / “He’s got the flu”. (Anh ta bị cúm). Từ flu là viết tắt của từ influenza (bệnh cúm).

Còn với những bệnh nặng, chúng ta thông thường không sử dụng mạo từ.

Ví dụ:

“She’s got cancer”

Cô ấy bị ung thư.

“He picked up Hepatitis.

Ông ấy bị viêm gan.

“Thousands of people used to die from cholera / typhoid”.

Hàng nghìn người đã từng bị dịch tả cướp đi sinh mạng.

Ngọc Lan (Theo English-at-home)

Xem thêm:

Exit mobile version