Đại Kỷ Nguyên

Bạn có bị nhầm lẫn giữa ‘have’ và ‘have got’?

Xuất hiện rất nhiều trong tiếng Anh, “have” và “have got” có nhiều điểm giống nhau nhưng cần lưu ý một vài điều sau để không bị nhầm lẫn khi sử dụng.

I. Điểm giống nhau

1. Nói về sự sở hữu

Ví dụ:

have/have got a new mobile phone.

Tôi có một chiếc điện di động mới.

Paul doesn’t have/hasn’t got a car.

Paul không có ô tô.

2. Nói về mối quan hệ

Ví dụ:

Jane has/has got a brother.

Jane có một anh trai.

Jane has/has got a brother. (Ảnh: pixabay.com)

3. Nói về bản thân trông như thế nào

Ví dụ:

She has/has got blue eyes.

Cô ấy có đôi mắt màu xanh.

4. Nói về bệnh hoặc trạng thái tạm thời

Ví dụ:

have/I’ve got a cold.

Tôi bị cảm lạnh

They have/have got a problem.

Họ có một vấn đề.

II. Sự khác nhau

1. Chúng ta sử dụng “have” (không dùng “have got”) để nói về những thứ chúng ta làm (bữa ăn, kì nghỉ…) và với những thứ cụm như “a bath, a shower, or a wash”.

Ví dụ:

have a cup of coffee at seven o’clock.

Tôi uống cà phê vào 7 giờ.

Do you normally have a big breakfast?

BÌnh thường bạn có ăn nhiều vào bữa sáng không?

Have breakfast: ăn sáng (Ảnh: pixabay.com)

Have a good holiday!

Chúc bạn có một kì nghỉ vui vẻ!

She’s having a shower at the moment.

Bây giờ cô ấy đang tắm.

I always have a wash before I go out.

Tôi luôn luôn tắm trước khi ra ngoài.

2. Chúng ta không dùng “got” trong câu trả lời ngắn

Ví dụ:

A: Have you got a dog?
B: No, I haven’t.

A: Bạn có chú chó nào không?
B: Tôi không có.

3. Cấu trúc dạng khẳng định, phủ định, nghi vấn

(+): S + have/has

(-): S + do not (don’t)/does not (doesn’t)+ have

(?): Do/Does + S + have…?

(+): S + have got (‘ve got)/has got (‘s got)

(-): S + have not (haven’t) /has not (hasn’t) + got

(?): Have/Has + S + got…?

Theo 7ESL
Mai Vy biên dịch

Exit mobile version