Bạn đã bao giờ nghe người khác nói ‘I got goose bumps when I listened to this song’ hay chưa? Bạn có hiểu ý nghĩa của nó? ‘Goose bumps’ là một trong những từ rất thường được sử dụng trong tiếng Anh giao tiếp đấy, nếu bạn chưa rõ về nó thì nhớ đọc post dưới đây nhé!

1. Goose bumps – Nổi da gà

“I was so touched by the movie that I started getting goose bumps all over my arms.” – Bộ phim khiến tôi cảm động đến mức nổi da gà.

“John told us a horror story and everyone got goose bumps.” – John kể chuyện kinh dị, và tất cả chúng tôi đều nổi gai ốc.

2. Stay in touch – Giữ liên lạc

“Call me more often man. We got to stay in touch.” – Gọi cho tôi thường xuyên hơn đi, chúng ta cần giữ liên lạc chứ.

“I hope you stay in touch with me. I’ll give you my contact information.” – Đây là thông tin liên lạc của tôi, nhớ giữ liên lạc nhé.

“Are you staying in touch with her, or are you guys not talking any more?” – Anh vẫn còn giữ liên lạc với cô ấy hay hai người không còn nói chuyện nữa rồi?

3. Have the guts – Dám

“I don’t have the guts to go bungee jumping.” – Tôi không dám nhảy bungee đâu.

“He doesn’t have the guts to ask her on a date.” – Anh ta không dám mời cô ấy đi chơi.

“He has a lot of guts to go against the boss.” – Anh ta thật dũng cảm mới dám phản đối lại sếp.

4. Now and then – Thỉnh thoảng

“I go on a hike every now and then.” – Thi thoảng tôi lại đi leo núi.

“My mother calls me every now and then to see if I’m doing well.” – Mẹ tôi thi thoảng lại gọi điện hỏi thăm.

5. Rain or Shine – Dù nắng hay mưa, dù thế nào đi nữa

“We’re going camping this weekend rain or shine.” – Dù nắng hay mưa thì cuối tuần này chúng tôi cũng đi cắm trại

“Rain or shine, the protesters are out there every day.” – Dù thế nào đi nữa thì vẫn sẽ có những người phản đối.

“I don’t care about the weather. I’m going golfing rain or shine.” – Tôi không quan tâm đến thời tiết. Bất kể nắng mưa, tôi sẽ đi chơi golf.

6. Easier said than done – Nói dễ hơn làm

“It’s a lot tougher than that. It’s one of those things that are easier said than done.” – Khó khăn hơn thế nhiều đấy. Đây là một trong những thứ nói dễ hơn là làm.

“Michael thinks everything is so easy. He doesn’t realize it’s easier said than done.” – Micheal luôn cho rằng mọi thứ đều dễ dàng mà không nhận ra nói thì dễ hơn là làm.

7. It’s about time

“It’s about time. I waited two hours for you.” – Đến lúc rồi đấy, tôi đã đợi anh hai tiếng đồng hồ rồi.

“It’s about time I got a chance to play.” – Đã đến lúc tôi có cơ hội được chơi rồi.

8. Jump to conclusions – Kết luận vội vàng

“I incorrectly blamed Jeff for breaking my phone. I shouldn’t have jumped to conclusions.” – Tôi đã trách nhầm Jeff làm hỏng điện thoại của mình. Tôi không nên kết luận vội vàng như thế.

“Will you stop jumping to conclusions. You should get all the facts before you make any decisions.” – Anh có thể thôi kết luận vội vàng như thế được không? Anh nên kiểm chứng mọi thứ trước khi kết luận.

9. Keep an eye on – Để mắt, để ý, trông chừng

“Can you keep an eye on my daughter while I go get the car?” – Cậu có thể để mắt tới con gái tôi một lát trong lúc tôi đi lấy xe được không?

“Don’t worry about your luggage. I’ll keep an eye on it.” – Đừng lo lắng về hành lý của cậu, tớ sẽ để ý cho.

“My mom will keep an eye on our equipment while we go get the truck.” – Mẹ tôi sẽ trông chúng thiết bị của chúng ta trong lúc chúng ta đi lấy xe.

10. Out of the blue – Đột nhiên

“Grace started crying for no reason. It was totally out of the blue.” – Đột nhiên Grace khóc chẳng vì lí do gì cả.

“I don’t know why he started getting mad. It was out of the blue.” – Tôi không hiểu vì sao anh ta đột nhiên phát cáu.