Khi bạn gặp vấn đề nào đó và cần lời khuyên của người khác, hoặc ngược lại khi bạn muốn khuyên bảo ai đó thì chúng ta nói như thế nào? Bài học sau đây sẽ giúp bạn.

Hỏi lời khuyên

I want to have better job. What do you suggest? – Tôi muốn có công việc tốt hơn. Bạn có gợi ý gì không?

What do you advise me to do? – Bạn bảo tôi nên làm gì bây giờ?

What should I do? – Tôi nên làm gì?

What ought I to do? – Tôi phải làm gì đây?

What’s your advice? – Lời khuyên của bạn là gì?

If you were me, what would you do? – Nếu bạn là tôi bạn sẽ làm gì?

Cách trả lời

If I were you, I would improve English to have better chance. – Nếu tôi là bạn, tôi sẽ cải thiện trình độ tiếng Anh để có cơ hội tốt hơn.

Why don’t you find another job? – Sao bạn không tìm một công việc khác?

You’d better study some soft skills. – Cậu nên học vài khóa học kỹ năng mềm.

You ought to/should quit this job first. – Cậu trước hết phải/nên bỏ công việc này đi đã.

If you take my advice, you’ll go to find another job. – Nếu nghe tôi, bạn nên tìm một công việc khác.

It might be a good idea to ask your boss to pay you more, you work very hard. – Có thể cách tốt nhất là bạn nên bảo sếp cậu trả nhiều hơn cho cậu, cậu làm việc chăm chỉ.

I advise you to talk with your boss first, I think he doesn’t want to lose a hard working staff like you. – Tôi khuyên bạn nên nói chuyện với sếp cậu trước, tôi nghĩ ông ấy sẽ không muốn mất một nhân viên mẫn cán như bạn đâu.

Đưa lời khuyên cho người khác (Ảnh: HuffPost)

Từ chối trả lời

I don’t know what to advise, I’m afraid. – Tôi e rằng là tôi không biết câu trả lời.

I wish I could suggest something, but I can’t. – Tôi ước gì mình có thể gợi ý gì đó, nhưng tôi không thể.

I wish I could help. – Ước gì tôi có thể giúp được bạn.

I’m afraid I can’t really help you. – Tôi e rằng tôi sẽ không thật sự giúp được bạn.

Một vài lưu ý

“Advise” là động từ và Advice là danh từ.

 Ví dụ:

I advise you to learn English. You will have chance to get better job. – Tôi khuyên bạn nên học tiếng Anh. Bạn sẽ có cơ hội việc làm tốt hơn.

My grandmom gave me this piece of advice when I was a little girl: never refuse to help people who need you. – Khi tôi còn là một cô bé, bà tôi đã cho tôi lời khuyên này: đừng bao giờ từ chối giúp đỡ người cần con.

Ought to should là hai từ thường xuyên được dùng trong khi bạn đưa ra lời khuyên, chúng có nghĩa tương tự nhau đều là “nên” nhưng vẫn có một chút khác biệt: ought to là khi bạn muốn nhấn mạnh hơn về trách nhiệm hoặc theo các tiêu chuẩn đạo đức còn should thì dành cho lời khuyên thông thường

Ví dụ:

You ought to stop smoking. It’s harmful both for you and people around. – Cậu nên dừng hút thuốc. Nó có hại cho cả bản thân cậu và người xung quanh.

You should stop smoking. – Cậu nên dừng hút thuốc.

Hội thoại mẫu

Tom: I’m terrible at controlling my anger. What should I do to improve it? – Tớ kiểm soát cơn nóng giận rất kém. Tớ nên làm gì để cải thiện điều này?

Jane:  I think you should try meditating. Many people improve their mood very much after doing this. – Tớ nghĩ cậu thử luyện tập thiền định xem. Rất nhiều người đã cải thiện được tâm trạng của họ sau khi thực hành.

Tom: Thanks, I’ve heard about this discipline. What do you think I should start with? – Cảm ơn cậu, tớ đã nghe nói về môn này, tớ bắt đầu như thế nào?

Jane: It’s simple. First, you should read the entire this book, then you do the exercise following the free video online or go to the park where people practice every day to ask for help and all are free. – Đơn giản lắm. Trước tiên cậu nên đọc hết cuốn sách này, sau đó tập theo các video miễn phí trên mạng hoặc tới công viên nơi mọi người tập hàng ngày hỏi trợ giúp, tất cả đều miễn phí.

Tom: Oh, great. I’ll do it, thanks for your advice. – Ô tuyệt. Tớ sẽ làm thế, cảm ơn lời khuyên của cậu.

Thiên Cầm (Tổng hợp)

Từ Khóa: